Mục lục
Những thách thức trong việc đo lưu lượng thể tích CO2
Tầm quan trọng của đồng hồ đo lưu lượng CO2 trong sản xuất công nghiệp
Mối quan hệ giữa lưu lượng thể tích và lưu lượng khối lượng
Đồng hồ đo lưu lượng khối gián tiếp và những hạn chế của chúng
Đồng hồ đo lưu lượng khối trực tiếp: Đo chính xác mà không cần bù tham số
Các loại máy đo lưu lượng khối trực tiếp để đo CO2
Lưu lượng kế khối lượng nhiệt để đo lưu lượng khí CO2
Đồng hồ đo lưu lượng nhiệt hoạt động như thế nào đối với CO2?
Ưu điểm của việc sử dụng lưu lượng kế nhiệt để đo lưu lượng khối CO2
Lưu lượng kế Coriolis để đo CO2
Đồng hồ đo lưu lượng khối Coriolis hoạt động như thế nào để đo lưu lượng khối CO2
Tính năng của lưu lượng kế CO2
Lưu lượng kế Coriolis để đo lưu lượng CO2 đông lạnh
Lưu lượng kế khối lượng CO2 siêu nhỏ
Đồng hồ đo lưu lượng khí nhiệt
Đồng hồ đo lưu lượng Coriolis Micro
Mối quan hệ giữa lưu lượng thể tích qv và lưu lượng khối lượng qmis được đưa ra bởi:
(1-1)
hoặc
(1-2)
Ở đâu:
Lưu lượng kế khối nhiệt , một loại lưu lượng kế khối trực tiếp, đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Nguyên lý hoạt động cơ bản của nó bao gồm việc sử dụng nguồn nhiệt bên ngoài để làm nóng CO2 đang được đo và sau đó phát hiện những thay đổi trong trường nhiệt độ do dòng CO2 gây ra để xác định lưu lượng khối CO2. Sự thay đổi này trong trường nhiệt độ được chỉ ra bởi sự chênh lệch nhiệt độ giữa các đầu thượng lưu và hạ lưu của bộ gia nhiệt. Mối quan hệ giữa lưu lượng khối qm của chất lỏng và sự chênh lệch nhiệt độ trên bộ gia nhiệt được đưa ra bởi:
(1-3)
Ở đâu:
Từ phương trình này, có thể thấy rằng trong phương pháp công suất không đổi, chênh lệch nhiệt độ Δt tỉ lệ nghịch với lưu lượng khối CO2 qm . Bằng cách đo chênh lệch nhiệt độ Δt , có thể xác định được lưu lượng khối qm . Ngược lại, trong phương pháp chênh lệch nhiệt độ không đổi, công suất đầu vào của bộ gia nhiệt P tỉ lệ thuận với lưu lượng khối qm . Bằng cách đo công suất đầu vào của bộ gia nhiệt P , có thể thu được giá trị qm . Phương pháp chênh lệch nhiệt độ không đổi thường được ưa chuộng trong thực tế do mối quan hệ đơn giản hơn và quy trình đo dễ dàng hơn; lưu lượng khối CO2 qm có thể được xác định trực tiếp bằng cách đọc công suất P từ đồng hồ đo công suất, khiến phương pháp này được sử dụng rộng rãi.
Lưu lượng kế khối lượng Coriolis phản ánh kích thước của lưu lượng khối lượng bằng cách đo sự thay đổi của lực Coriolis. Cái gọi là lực Coriolis đề cập đến thực tế rằng, đối với một vật thể trong hệ quy chiếu quay với vận tốc góc đều, ngoài lực ly tâm quán tính, cần phải thêm một lực quán tính khác vào người quan sát trong hệ quy chiếu quay để sử dụng định luật thứ hai của Newton để mô tả trạng thái chuyển động của vật thể. Lực này là lực Coriolis, hay gọi tắt là lực Coriolis. Ví dụ, nếu một đĩa được sử dụng làm hệ quy chiếu quay và đĩa quay quanh trục trung tâm với vận tốc góc là , thì vật thể được cho là chuyển động theo đường thẳng đều so với đĩa dọc theo bán kính của đĩa với tốc độ từ tâm quay. Ngoài lực ly tâm quán tính, vật thể cũng chịu ảnh hưởng của lực Coriolis. Kích thước của lực Coriolis được xác định bởi vận tốc góc của đĩa và vận tốc hướng tâm của vật thể. Giả sử lực Coriolis được biểu diễn bằng f thì biểu thức của nó là:
(1-4)
Trong công thức:
m—khối lượng của vật chuyển động
v- Tốc độ của một vật trong hệ quy chiếu quay
`w- Tốc độ góc của hệ quy chiếu quay.
Theo phương trình, sự tồn tại của lực Coriolis phụ thuộc vào sự hiện diện đồng thời của vận tốc hướng tâm và vận tốc góc; nếu một trong hai vận tốc bằng 0 thì sẽ không tạo ra lực Coriolis.
Từ phương trình (1-4), rõ ràng là khi vận tốc góc quay không đổi, lực Coriolis fc tỷ lệ thuận với CO2 của khối lượng và vận tốc của vật thể. Nguyên lý này hình thành nên cơ sở lý thuyết cơ bản để sử dụng lực Coriolis để đo lưu lượng khối. Trong phép đo lưu lượng, CO2 đang được đo được làm cho chảy qua một ống di động, quay với một vận tốc góc nhất định, do đó đạt được sự tồn tại đồng thời của vận tốc dòng chảy và vận tốc góc. Ống di động này được gọi là ống đo lưu lượng. Ống đo có thể đạt được các điều kiện cần thiết bằng cách quay hoặc rung theo chu kỳ. Khi chất lỏng chảy qua ống đo, nó trải qua hiệu ứng Coriolis do những thay đổi tuần hoàn về vận tốc góc, mặc dù có cấu trúc tương đối đơn giản.
↗ Được thiết kế cho các kích thước lưu lượng khí từ lưu lượng kế CO2 siêu nhỏ DN1.5 đến DN200 (8 inch)
↗ Đo trực tiếp lưu lượng khí khối lượng cho khí có mật độ cao
↗ Được trang bị màn hình điện tử, 4-20mA, RS485 và các tùy chọn điều khiển hàng loạt
↗ Độ chính xác cao trong việc đo lưu lượng khí
↗ Lý tưởng cho các ứng dụng dòng khí áp suất cao như giám sát dòng khí CO2 hoặc LPG
↗ Cũng có thể đo lưu lượng khối CO2 ở nhiệt độ cực thấp
↗ Đọc kỹ thuật số lưu lượng khí theo kilôgam trên giây (kg/s) hoặc kg/h, t/h, đơn vị lưu lượng khối lượng
Lưu lượng kế Coriolis rất hiệu quả để đo CO2 đông lạnh, đặc biệt là trong các ứng dụng yêu cầu đo lưu lượng khối chính xác ở nhiệt độ cực thấp. Các lưu lượng kế này sử dụng hiệu ứng Coriolis, trong đó lưu lượng khối của chất lỏng được xác định bằng cách đo lực Coriolis cảm ứng khi CO2 chảy qua các ống rung. Ưu điểm chính của việc sử dụng lưu lượng kế Coriolis cho CO2 đông lạnh nằm ở khả năng đo khối lượng trực tiếp của chúng, vẫn có độ chính xác cao ngay cả ở nhiệt độ cực thấp. Ngoài ra, chúng cung cấp khả năng lặp lại và độ tin cậy tuyệt vời mà không cần bộ làm thẳng lưu lượng hoặc bù nhiệt độ. Điều này làm cho chúng trở nên lý tưởng cho các ứng dụng như lưu trữ đông lạnh, vận chuyển và định lượng chính xác trong các quy trình công nghiệp, nơi duy trì CO2 ở trạng thái siêu tới hạn hoặc trạng thái lỏng là rất quan trọng.
Chúng tôi cũng cung cấp lưu lượng kế khối lượng nhỏ cho CO2, chủ yếu bao gồm lưu lượng kế khí nhiệt và lưu lượng kế Coriolis.
Đồng hồ đo lưu lượng khí nhiệt Micro được thiết kế để đo lưu lượng cực thấp với độ chính xác cao. Lưu lượng tối thiểu mà chúng tôi có thể phát hiện thấp tới 2 ml/phút, nhưng vẫn có thể duy trì độ chính xác cao ± 1% FS, Chúng hoạt động bằng cách phát hiện những thay đổi về nhiệt độ khi CO2 đi qua cảm biến được làm nóng. Những ưu điểm bao gồm độ nhạy cao với lưu lượng thấp, không có bộ phận chuyển động (có nghĩa là bảo trì tối thiểu) và thời gian phản hồi nhanh. Những đồng hồ đo này lý tưởng cho các ứng dụng đòi hỏi phải kiểm soát chính xác lượng khí nhỏ, chẳng hạn như trong nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, thiết bị y tế và giám sát môi trường.
Mặt khác, Coriolis Micro Flow Meters đo trực tiếp lưu lượng khối bằng cách phát hiện lực Coriolis tạo ra khi CO2 chảy qua các ống rung. Các đồng hồ đo này cung cấp các phép đo lưu lượng khối có độ chính xác cao và đáng tin cậy, không phụ thuộc vào các biến thể áp suất và nhiệt độ. Chúng đặc biệt phù hợp cho các ứng dụng mà độ chính xác là rất quan trọng, chẳng hạn như trong sản xuất dược phẩm, chế biến hóa chất và các ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống. Cả hai loại đồng hồ đo đều cần thiết trong các quy trình mà phép đo lưu lượng khối CO2 chính xác là rất quan trọng, mỗi loại đều có những lợi thế riêng tùy thuộc vào nhu cầu ứng dụng.